[Tư vấn pháp luật]
Giấy phép môi trường thành phần còn thời hạn hiệu lực hoặc không thời hạn có thể tiếp tục sử dụng khi Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14 có hiệu lực không?
Theo Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, các loại giấy phép môi trường thành phần được tích hợp lại thành một (01) là giấy phép môi trường nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu quy trình và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường như sau:
2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn.
Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh đã được cấp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn thì khi Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực, giấy phép môi trường thành phần vẫn được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm. Trường hợp giấy phép môi trường thành phần có thời hạn thì sẽ được tiếp tục đến khi hết thời hạn.
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
---
Nguồn: Môi Trường Á Châu tổng hợp
Xem thêm: Từ năm 2022 giấy phép môi trường thành phần là gì?
Xem thêm: Hướng dẫn tra cứu cơ sở có thuộc đối tượng thực hiện Giấy Phép Môi Trường